Khái niệm & Kiến thức về hệ thống tên miền - Máy Chủ Việt Nam

Khái niệm & Kiến thức về hệ thống tên miền

Ngày 12/05/2013 đăng bởi seo3.VS [email protected]

1. Tên miền là gì ? – Domain name

Mục đích chính của tên miền là để cung cấp một hình thức đại diện, hay nói cách khác, dùng những tên dễ nhận biết, thay cho những tài nguyên Internet mà đa số được đánh địa chỉ bằng số. Cách nhìn trừu tượng này cho phép bất kỳ tài nguyên nào (ở đây là website) đều có thể được di chuyển đến một địa chỉ vật lý khác trong cấu trúc liên kết địa chỉ mạng, có thể là toàn cầu hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trên thực tế là đang làm thay đổi địa chỉ IP. Việc dịch từ tên miền sang địa chỉ IP (và ngược lại) do hệ thống DNS trên toàn cầu thực hiện.

Với việc cho phép sử dụng địa chỉ dạng chữ cái không trùng nhau thay cho dãy số, tên miền – domain cho phép người dùng Internet dễ tìm kiếm và liên lạc với các trang web và bất kỳ dịch vụ liên lạc dựa trên IP nào khác. Tính uyển chuyển của hệ thống tên miền cho phép nhiều địa chỉ IP có thể được gán vào một tên miền, hoặc nhiều tên miền đều cùng chỉ đến một địa chỉ IP. Điều này có nghĩa là một máy chủ có thể có nhiều vai trò (như lưu trữ nhiều website độc lập), hoặc cùng một vai trò có thể được trải ra trên nhiều máy chủ. Một địa chỉ IP có thể được gán cho vài máy chủ, như trong mạng anycast.

2. Định nghĩa tên miền – Domain name

Theo định nghĩa (RFC 1034, được cập nhật bằng RFC 1123), tên miền – domain được tạo thành từ các nhãn không rỗng phân cách nhau bằng dấu chấm (.); những nhãn này giới hạn ở các chữ cái ASCII từ a đến z (không phân biệt hoa thường), chữ số từ 0 đến 9, và dấu gạch ngang (-), kèm theo những giới hạn về chiều dài tên và vị trí dấu gạch ngang. Đó là dấu gạch ngang không được xuất hiện ở đầu hoặc cuối của nhãnh, và chiều dài của nhãn nên trong khoảng từ 1 đến 63 và tổng chiều dài của một tên miền không được vượt quá 255 (đây là hạn chế của DNS, xem RFC 2181, tiết đoạn 11). Vì định nghĩa này không cho phép sử dụng nhiều ký tự thường thấy trong các ngôn ngữ không phải tiếng Anh, và không có các ký tự nhiều byte trong đa số ngôn ngữ châu Á, hệ thống Tên miền quốc tế hóa (IDN) đã được phát triển và hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm với một tập tên miền cấp cao nhất được tạo ra vì mục đích này.

Ký tự gạch dưới thường được sử dụng để đảm bảo bằng một tên miền – domain không bị nhận lầm là một hostname, ví dụ như trong cách dùng bản ghi SRV, mặc dù một số hệ thống cũ hơn như NetBIOS cho phép điều này. Để tránh nhầm lẫn và vì các lý do khác, tên miền có ký tự gạch dưới đôi khi được dùng vào những khi bắt buộc phải có hostname.

Người đăng ký tên miền thường được gọi là chủ tên miền – domain , mặc dù việc một người đăng ký một tên miền không phải là người sở hữu hợp pháp cái tên đó, mà chỉ là độc quyền sử dụng nó mà thôi.

3. Ví dụ – Domain name
Ví dụ nhau minh họa cho sư khác nhau giữa một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) và một tên miền:

URL: http://www.danhthang.net/index.html
Tên miền: www.danhthang.net
Tên miền đã đăng ký: danhthang.net

Theo quy tắc chung, địa chỉ IP và tên máy chủ có thể dùng thay thế cho nhau. Đối với đa số dịch vụ Internet, máy chủ không có cách nào để biết dịch vụ này được dùng. Tuy nhiên, sự bùng nổ sử dụng Web dẫn đến có nhiều Web site hơn rất nhiều so với số lượng máy chủ. Để giải quyết việc này, giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP) xác định rằng máy khách sẽ báo với máy chủ tên nào đang được dùng. Theo cách này, một máy chủ với một địa chỉ IP có thể cung cấp nhiều site khác nhau cho nhiều tên miền khác nhau. Tính năng này có tên hosting ảo và thường được các web host sử dụng.

Ví dụ, như trong RFC 2606 (Tên DNS cấp cao nhất đảo ngược) đã ghi, máy chủ tại địa chỉ IP 208.77.188.166 xử lý tất cả các site sau:

– example.com
– www.example.com
– example.net
– www.example.net
– example.org
– www.example.org

Khi có một yêu cầu được gửi tới, dữ liệu tương ứng với hostname sẽ được cung cấp cho người dùng.

tên miền .com (Communication – Dành cho mọi đối tượng, cá nhân, doanh nghiệp)
tên miền .net (Network – Dành cho các nhà cung cấp dịch vụ web, net)
tên miền .org (Organization – Các tổ chức phi chính phủ hoặc phi lợi nhuận)
tên miền .edu (Education – Dành cho các tổ chức giáo dục đào tạo)
tên miền .info (Information – Website về lĩnh vực thông tin)
tên miền .name (Name – Sử dụng cho trang cá nhân, blog, website cá nhân)
tên miền.biz (Business – Dùng cho các trang thương mại)
tên miền gov (Government – Dành cho các tổ chức chính phủ)
tên miền .ws (Website – Sử dụng cho các tổ chức thương mại hoặc cá nhân)
tên miền .us (US – Dành cho cá nhân hay công ty Mỹ)

4. Tên miền cấp cao nhất

Mọi tên miền – domain đều kết thúc bằng một tên miền cấp cao nhất (TLD), luôn là một trong tên có trong danh sách ngắn gồm các tên chung (từ ba ký tự trở lên), hoặc một mã lãnh thổ hai ký tự dựa trên ISO-3166 (có một số ngoại lệ và các mã mới sẽ được dần dần thêm vào). Tên miền cấp cao nhất đôi khi còn được gọi là tên miền cấp 1.

5. Tên miền – domain cấp hai trở xuống

Trong phân cấp tên miền – domain , phía dưới tên miền cấp cao nhất là tên miền cấp hai (SLD). Đây là những tên đứng ngay bên trái .com, .net, và những tên miền cấp cao nhất khác. Ví dụ, trong tên miền vi.wikipedia.org, wikipedia là tên miền cấp hai.

Tiếp đến là tên miền – domain cấp ba, được viết ngay bên trái tên miền cấp hai. Có thể có tên miền cấp bốn, cấp năm, v.v., không có giới hạn. Ví dụ về một tên miền hiện đang tồn tại với bốn cấp tên miền là www.sos.state.oh.us. Cụm chữ www đừng đầu tên miền là một host name của máy chủ World-Wide Web. Mỗi cấp được phân cách nhau bằng dấu chấm. ‘sos’ được cho là một tên miền con của ‘state.oh.us’, và ‘state’ và tên miền con của ‘oh.us’, v.v. Nói chung, tên miền con là những tên miền thấp hơn tên miền cha của nó. Một ví dụ về các cấp rất sâu của thứ tự tên miền con là vùng DNS phân giải ngược IPv6, như, 1.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.ip6.arpa, là tên miền phân giải DNS đảo của địa chỉ IP của một giao diện loopback, hoặc tên localhost.

Tên miền – domain cấp hai (hoặc cấp thấp hơn, tùy thuộc vào phân cấp cha con cho trước) thường được tạo ra dựa trên tên của một công ty (ví dụ, microsoft.com), sản phẩm hoặc dịch vụ (như, gmail.com). Dưới các cấp này, thành phần tên miền kế tiếp được dùng để chỉ định một máy chủ lưu trữ cụ thể. Do đó, ftp.wikipedia.org có thể là một máy chủ FTP, www.wikipedia.org có thể là một máy chủ World Wide Web, và mail.wikipedia.org có thể là một máy chủ thư điện tử, mỗi cái sẽ phục vụ cho một chức năng chỉ định. Công nghệ hiện đại cho phép nhiều máy chủ vật lý với địa chỉ khác nhau (xem cân bằng tải) hay thậm chí y hệt nhau (xem anycast) để phục vụ chỉ một hostname hay tên miền, hợac nhiều tên miền được một máy tính đơn phục vụ. Trường hợp nhau là rất phổ biến trong các trung tâm dịch vụ lưu trữ web, tại đó nhà cung cáp dịch vụ lưu trữ các website của nhiều tổ chức chỉ một vài máy chủ.

6. Cấp phát chính thức

Công ty quản lý tên và số hiệu cấp phát Internet (Internet Corporation for Assigned Names and Numbers – ICANN) chịu trách nhiệm chung trong việc quản lý DNS. Nó có nhiệm vụ quản trị tên miền gốc, giao quyền điều hành mỗi tên miền cấp cao nhất cho một cơ quan đăng ký tên miền. Đối với tên miền quốc gia cấp cao nhất, cơ quan đăng ký tên miền thường do chính quyền của quốc gia đó thành lập. ICANN giữ vai trò cố vấn trong các cơ quan đó nhưng không được can thiệp vào các điều khoản và điều kiện về việc ủy quyền tên miền của mỗi cơ quan đăng ký tên miền cấp quốc gia. Tuy nhiên, tên miền cấp cao nhất dùng chung lại do ICANN quản lý trực tiếp, điều đó có nghĩa là tất cả các điều khoản và điều kiện sử dụng sẽ do ICANN quy định cùng với các cơ quan đăng ký tên miền đó.

Tên miền thường được đem so sánh với bất động sản vì (1) tên miền là những “khu vực” để xây dựng website (giống như xây nhà hay cao ốc thương mại) và (2) những tên miền “chất lượng” cao, cũng như những bất động sản nóng, sẽ có giá trị cao, thường do tiềm năng xây dựng thương hiệu trực tuyến, dùng trong quảng cáo, tối ưu hóa bộ máy tìm kiếm, và nhiều tiêu chí khác nữa.

Một số công ty đã đưa ra các tên miền – domain để đăng ký với giá thấp, giá ưu đãi hay thậm chí miễn phí với nhiều hình thức giảm trừ chi phí cho nhà cung cấp. Các công ty này thường đòi hỏi các tên miền lưu trữ trên website của họ phải nằm trong một framework hay cổng vào gồm nhiều mẩu quảng cáo gắn xung quanh nội dung của người giữ tên miền, từ đó giúp nhà cung cấp thu lại lợi nhuận. Việc đăng ký tên miền thường miễn phí nếu DNS đó còn mới. Người nắm giữ tên miền (thường gọi là chủ tên miền) có thể đem cho hoặc bán một số lượng vô hạn các tên miền con nằm dưới tên miền của họ. Ví dụ, chủ của example.edu có thể cung cấp các tên miền con như foo.example.edu và foo.bar.example.edu cho các bên quan tâm.

 7. Các tên miền -domain không chuẩn mực

Do những tên miền dạng một-từ chấm-com rất hiếm, nhiều dạng tên miền không chuẩn mực, thường gọi là hack tên miền, đã được tạo ra. Chúng tận dụng tên miền cấp cao nhất để làm một phần gắn liền với tiêu đề của Web site. Hai website hack tên miền nổi tiếng nhất là del.icio.us và blo.gs, đánh vần lần lượt thành “delicious” và “blogs”. Delicious.com sau đó chuyển sang một tên miền thông thường, vì tên không chuẩn mực rất khó nhớ[1].

Các tên miền không chuẩn mực còn được dùng để làm địa chỉ thư điện tử. Các ví dụ (hiện không tồn tại) cho một người tên ‘James’ là [email protected][email protected], trong đó sử dụng tên miền m.es (.es của Tây Ban Nha) và mes.com.

8.Thương hiệu gắn với tên miền – domain

Việc công ty có lấy được một tên miền trùng với nhãn hiệu hàng hóa hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu của công ty. Nếu công ty xây dựng thương hiệu dựa trên một tên gọi nhưng lại không sở hữu tên miền đó, điều đó có thể dẫn đến việc lượng người dùng sẽ đổ sang một trang của người chủ tên miền khác. Nếu đó là của một đối thủ cạnh tranh, vấn đề sẽ rất nghiêm trọng.

Việc quảng bá để phát triển một thương hiệu lớn hiện nay liên quan chặt chẽ tới khả năng đồng bộ nhãn hàng với một tên miền – domain . Bất kỳ một sự nhầm lẫn nào cũng có thể dẫn đến việc mất đi lượng truy cập và số lượng khách hàng tiềm năng vào tay của đối thủ cạnh tranh.

9. Nguyên tắc căn bản trong đăng ký tên miền – domain

– Tên miền | domain không được vượt quá 63 ký tự, bao gồm cả phần .com, .net, .org
– Tên miền | domain chỉ bao gồm các ký tự trong bảng chữ cái (a-z), các số (0-9) và dấu trừ (-).
– Các khoảng trắng và các ký tự đặc biệt trong tên miền khác đều không hợp lệ.
– Không thể bắt đầu bằng hoặc kết thúc tên miền | domain bằng dấu trừ (-).
– Tên miền| domain càng ngắn càng tốt, dễ nhớ, không gây nhầm lẫn, khó viết sai
– Tên miền | domain phải liên quan đến tên chủ thể hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
– Tên miền | domain chưa có chủ thể khác đăng ký, hoặc tên miền không có tranh chấp.
– Chủ động nộp phí duy trì trước khi tên miền | domain hết thời hạn sử dụng, tự chịu trách nhiệm khi tên miền bị mất do hết hạn sử dụng mà không đóng phí

10. Hệ thống tên miền (DNS – Domain name system)

Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên miền tương ứng của nó. Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ bằng số cụ thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền.

Trong những ngày đầu tiên của mạng Internet, tất cả các tên máy và địa chỉ IP tương ứng của chúng được lưu giữ trong file hosts.txt, file này được trung tâm thông tin mạng NIC ( Network Information Center ) ở Mỹ lưu giữ. Tuy nhiên khi hệ thống Internet phát triển, việc lưu giữ thông tin trong một file không thể đáp ứng nhu cầu phân phối và cập nhật. Do đó, hệ thống tên miền DNS đã phát triển dưới dạng các cơ sở dữ liệu phân bố, mỗi cơ sở dữ liệu này sẽ quản lý một phần trong hệ thống tên miền.

11. Cách đọc tên miền

Giả sử có tên miền www.abc.com.vn

Một tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, với tên miền nêu trên sẽ được cấu tạo từ các nhãn www, abc, com, vn.

Mục đầu tiên của tên miền này là www thông thường là tên máy tính.Tiếp theo là các tên miền cấp 3 (abc), tên miền cấp hai (com) và tên miền ở mức top-level-domain .VN.

Theo cấu trúc và cách phân chia trong không gian tên miền đã trình bày ở trên, người dùng khi gặp một tên miền hoàn toàn có thể biết tổ chức quản lý tên miền này thuộc lĩnh vực gì, hay tên miền này do quốc gia nào quản lý… Tên miền tận cùng bằng .VN do đó tên miền này thuộc domain .VN, điều này có nghĩa nó do tổ chức quản lý tên miền của nước Việt Nam – Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) quản lý, tiếp sau là tên miền cấp 2 com, do đó tên miền này được phân cho tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, mục đầu tiên ( www) là tên của máy tính.

12. Các quy tắc đặt tên miền

Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đich và phạm vi hoạt động của tổ chức sỡ hữu tên miền.

Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các ký tự (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-”.

Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự.

13. Định nghĩa máy chủ tên miền ( Name Server )

Máy chủ tên miền (name server) là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu dùng cho việc chuyển đổi giữa tên miền và địa chỉ IP. Như cách phân cấp của hệ thống tên miền, tương ứng với mỗi cấp và mỗi loại tên miền có máy chủ tên miền phục vụ tên miền ở cấp đó và loại tên miền đó. Máy chủ tên miền ở mức ROOT sẽ chứa cơ sở dữ liệu quản lý tên miền ở mức top-level-domain. Ở mức quốc gia sẽ có máy chủ tên miền quản lý domain ở mức quốc gia.

Hệ thống DNS định nghĩa hai kiểu máy chủ tên miền là máy chủ tên miền chính (primary name server) và máy chủ tên miền phụ (secondary name server). Primary name server là máy chủ tên miền lấy dữ liệu cho các zone của nó từ các file có sẵn trên máy.

Secondary name server là máy chủ tên miền lấy dữ liệu cho các zone của nó từ một máy chủ tên miền primary khác. Khi máy chủ secondary khởi động nó sẽ kết nối đến máy chủ primary để lấy dữ liệu từ máy này về cho các zone mà nó quản lý. Quá trình lấy dữ liệu từ máy primary về máy secondary được gọi là zone transfer.

14. Máy chủ tên miền DNS Root Server

Máy chủ tên miền ở mức cao nhất (ROOT name server) là máy chủ tên miền chứa các thông tin để tìm kiếm các máy chủ tên miền lưu trữ (authority) cho các tên miền thuộc mức cao nhất (top-level-domain).

Máy chủ ROOT có thể đưa ra các truy vấn (query) để tìm kiếm tối thiểu là các thông tin về địa chỉ của các máy chủ tên miền authority thuộc lớp top-level-domain chứa tên miền muốn tìm. Sau đó, các máy chủ tên miền ở mức top-level-domain có thể cung cấp các thông tin về địa chỉ của máy chủ authority cho tên miền ở mức second-level-domain chứa tên miền muốn tìm. Quá trình tìm kiếm tiếp tục cho đến khi chỉ ra được máy chủ tên miền authority cho tên miền muốn tìm.

Theo cơ chế hoạt động trên máy chủ tên miền đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm một tên miền bất kỳ trên không gian tên miền. Quá trình tìm kiếm tên miền luôn được bắt đầu bằng các truy vấn gửi cho máy chủ ROOT, nếu như các máy chủ tên miền ở mức ROOT không hoạt động, quá trình tìm kiếm tên miền sẽ không được thực hiện. Để tránh điều này không xảy ra, trên mạng Internet hiện tại có 13 hệ thống máy chủ tên miền ở mức ROOT, các máy chủ tên miền này nói chung và ngay trong cùng một hệ thống cũng được đặt tại nhiều vị trí khác nhau trên mạng Internet.

15. Hoạt động của hệ thống máy chủ DNS

Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là www.vnn.vn.

Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với tên miền www.vnn.vn tới máy chủ quản lý tên miền (name server) cục bộ thuộc mạng của nó.

Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên.

Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất ( máy chủ tên miền làm việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .VN.

Máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi (.VN) tìm tên miền www.vnn.vn. Máy chủ tên miền quản lý các tên miền.VN sẽ gửi lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền vnn.vn.

Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền vnn.vn này địa chỉ IP của tên miền www.vnn.vn. Do máy chủ quản lý tên miền vnn.vn có cơ sở dữ liệu về tên miền www.vnn.vn nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ tên miền cục bộ.
Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng. 
Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa chỉ www.vnn.vn.

16. Các bản ghi dữ liệu tên miền ( Resource Record )

1. Bn ghi kiu A
Bản ghi kiểu A được dùng để khai báo ánh xạ giữa tên của một máy tính trên mạng và địa chỉ IP tương ứng của nó. Nói cách khác, bản ghi kiểu A chỉ ra tên và điạ chỉ IP của một máy tính trên mạng. 
Bản ghi kiểu A có cú pháp như sau: 
domain IN A <địa chỉ IP của máy>

Ví dụ:
home.vnn.vn IN A 203.162.0.12
Theo ví dụ trên, tên miền home.vnn.vn được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ 203.162.0.12 sẽ là tên của máy tính này.

Một tên miền có thể được khai nhiều bản ghi kiểu A khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IP khác nhau. Như vậy có thể có nhiều máy tính có cùng tên trên mạng. Ngược lại một máy tính có một địa chỉ IP có thể có nhiều tên miền trỏ đến, tuy nhiên chỉ có duy nhất một tên miền được xác định là tên của máy, đó chính là tên miền được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ của máy. 

2. Bản ghi AAAA
Bản ghi kiểu AAAA được dùng để chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IPv6. Giống như bản ghi kiểu A trong địa chỉ IPv4, một tên miền có thể được khai nhiều bản ghi kiểu AAAA khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IPv6 khác nhau.
Bản ghi kiểu AAAA có cú pháp như sau: 
domain IN AAAA <địa chỉ IPv6 của máy>

Ví dụ
ipv6.vnnic.net IN AAAA 2001:dc8:5::115
Khai báo trên cho thấy tên miền ipv6.vnnic.net là tên được đặt cho máy tính có địa chỉ 2001:dc8:5::115 trên mạng Internet.

3. Bản ghi CNAME
Bản ghi CNAME cho phép một máy tính có thể có nhiều tên. Nói cách khác bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng trỏ đến một địa chỉ IP cho trước.

Để có thể khai báo bản ghi CNAME, bắt buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy. Tên miền được khai báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy được gọi là tên miền chính (canonical domain). Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này phải được khai báo là bí danh của tên máy (alias domain).

Cú pháp của bản ghi CNAME:

alias-domain IN CNAME canonical domain.

Ví dụ:

www.vnn.vn IN CNAME home.vnn.vn.

Tên miền www.vnn.vn sẽ là tên bí danh của tên miền home.vnn.vn , hai tên miền www.vnn.vnhome.vnn.vn sẽ cùng trỏ đến địa chỉ IP 203.162.0.12.

4. Bản ghi MX
Bản ghi MX dùng để khai báo trạm chuyển tiếp thư điện tử của một tên miền.

Ví dụ, để các thư điện tử có cấu trúc [email protected] được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử có tên mail.vnn.vn , trên cơ sở dữ liệu của DNS cần khai báo bản ghi MX như sau:
vnn.VN IN MX 10 mail.vnn.vn

Các thông số được khai báo trong bản ghi MX nêu trên gồm có: 

  • vnn.vn : là tên miền được khai báo để sử dụng như địa chỉ thư điện tử. 
  • mail.vnn.vn: là tên của trạm chuyển tiếp thư điện tử, nó thực tế là tên của máy tính dùng làm trạm chuyển tiếp thư điện tử. 
  • 10 : Là giá trị ưu tiên, giá trị ưu tiên có thể là một số nguyên bất kỳ từ 1đến 255, nếu giá trị ưu tiên này càng nhỏ thì trạm chuyển tiếp thư điện tử được khai báo sau đó sẽ là trạm chuyển tiếp thư điện tử được chuyển đến đầu tiên. 

Ví dụ nếu khai báo 

  • vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn
  • vnn.vn IN MX 20 backupmail.vnn.vn

Thì tất cả các thư điện tử có cấu trúc địa chỉ [email protected] trước hết sẽ được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử mail.vnn.vn. Chỉ trong trường hợp máy chủ mail.vnn.vn không thể nhận thư thì các thư này mới được chuyển đến trạm chuyển tiếp thư điện tử backupmail.vnn.vn.

5. Bản ghi NS
Bản ghi NS dùng để khai báo máy chủ tên miền cho một tên miền. Nó cho biết các thông tin về tên miền này được khai báo trên máy chủ nào. Với mỗi một tên miền phải có tổi thiểu hai máy chủ tên miền quản lý, do đó yêu cầu có tối thiểu hai bản ghi NS cho mỗi tên miền. 
Cú pháp của bản ghi NS:
<tên miền> IN NS <tên của máy chủ tên miền>

Ví dụ:
vnnic.net.VN. IN NS dns.vnnic.net.vn.
Với khai báo trên, tên miền vnnic.net.vn sẽ do máy chủ tên miền có tên dns.vnnic.net.vn quản lý. Điều này có nghĩa, các bản ghi như A, CNAME, MX … của tên miền vnnic.net.vn và các tên miền cấp dưới của nó sẽ được khai báo trên máy chủ dns.vnnic.net.vn. 

6. Bản ghi PTR
Hệ thống DNS không những thực hiện việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền. Bản ghi PTR cho phép thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền.

Ví dụ về khai báo bản ghi PTR:
12.0.162.203.in-addr.arpa IN PTR home.vnn.vn
Bản ghi PTR trên cho phép tìm tên miền home.vnn.vn khi biết địa chỉ IP mà tên miền trỏ tới. 

7. Bản ghi NAPTR

Bản ghi NAPTR là bản ghi đặc biệt trong hệ thống tên miền, chứa đựng thông tin về các nguồn, những dịch vụ và ứng dụng nào sẽ được kết hợp với một số điện thoại xác định. Những dịch vụ này được xác định và lựa chọn bởi khách hàng.
Cú pháp của bản ghi NAPTR:
<tên miền> IN NAPTR <thứ tự> <mức ưu tiên> <cờ> <dịch vụ> <biểu thức> <thay thế>

Ví dụ về khai báo bản ghi NAPTR:
5.1.1.6.2.2.8.4.4.8.e164.arpa. IN NAPTR 10 10 “u” “mailto+E2U”
“!^.*$!mailto:[email protected]!”
Với khai báo trên khi thực hiện gọi số +84-4-8226115 thì ta sẽ thu được mailto:[email protected]. Với bản ghi này có thể triển khai dịch vụ dựa trên hệ thống máy chủ DNS như ENUM và có thể mang lại sự hội tụ giữa viễn thông và Internet trong tương lai.

.
.
.
.
Danh mục sản phẩm
024 7303 4068