Squid là một proxy server và bộ nhớ cache web daemon . Nó có một loạt các ứng dụng, tăng tốc từ một máy chủ web của bộ nhớ đệm nhiều lần yêu cầu; để bộ nhớ đệm web , DNS và các mạng máy tính tra cứu cho một nhóm người chia sẻ tài nguyên mạng;hướng về việc bảo mật bằng cách lọc giao thông. Mặc dù chủ yếu được sử dụng cho HTTP và FTP , Squid bao gồm hỗ trợ hạn chế cho một số khác giao thức bao gồm TLS , SSL , Internet Gopher và HTTPS .
- Thiết lập tính năng mã hóa dữ liệu trên thiết bị di động chạy Lollipop
- Kích hoạt tính năng Smart Lock trên Android 5.0 nhanh chóng
- 7 câu hỏi mà nhà cung cấp dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ cần đáp ứng được
Squid ban đầu được thiết kế để chạy trên Unix-như hệ thống. Một cổng Windows đã được duy trì cho đến phiên bản 2.7, nhưng nhiều hơn phiên bản hiện nay không được phát triển. Squid là phần mềm miễn phí được lưu hành theo giấy phép GNU General Public .
Squid là một proxy server, khả năng của squid là tiết kiệm băng thông(bandwidth), cải tiến việc bảo mật, tăng tốc độ truy cập web cho người sử dụng và trở thành một trong những proxy phổ biến được nhiều người biết đến. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều chương trình proxy-server nhưng chúng lại có hai nhược điểm, thứ nhất là phải trả tiền để sử dụng, thứ hai là hầu hết không hỗ trợ ICP ( ICP được sử dụng để cập nhật những thay đổi về nội dung của những URL sẵn có trong cache – là nơi lưu trữ những trang web mà bạn đã từng đi qua ). Squid là sự lựa chọn tốt nhất cho một proxy-cache server, squid đáp ứng hai yêu cầu của chúng ta là sử dụng miễn phí và có thể sử dụng đặc trưng ICP.
– Squid đưa ra kỹ thuật lưu trữ ở cấp độ cao của các web client, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ thông thường như FTP, Gopher và HTTP. Squid lưu trữ thông tin mới nhất của các dịch vụ trên trong RAM, quản lý một cơ sở dữ liệu lớn của các thông tin trên đĩa, có một kỹ thuật điều khiển truy cập phức tạp, hỗ trợ giao thức SSL cho các kết nối bảo mật thông qua proxy. Hơn nữa, squid có thể liên kết với các cache của các proxy server khác trong việc sắp xếp lưu trữ các trang web một cách hợp lý.
Bài viết này chúng tối sẽ huớng dẫn các bạn cài đặt và cấu hình Linux SQUID Proxy Server.
2/ Cài đặt:
– Đầu tiên chúng ta nên có một số khái niệm về đòi hỏi phần cứng của một proxy server:
****** Tốc độ truy cập đĩa cứng : rất quan trọng vì squid thường xuyên phải đọc và ghi dữ liệu trên ổ cứng. Một ổ đĩa SCSI với tốc độ truyền dữ liệu lớn là một ứng cử viên tốt cho nhiệm vụ này.
****** Dung lượng đĩa dành cho cache phụ thuộc vào kích cỡ của mạng mà Squid phục vụ. Từ 1 đến 2 Gb cho một mạng trung bình khoảng 100 máy. Tuy nhiên đây chỉ là một con số có tính chất ví dụ vì nhu cầu truy cập Internet mới là yếu tố quyết định sự cần thiết độ lớn của đĩa cứng.
****** RAM : rất quan trọng, ít RAM thì Squid sẽ chậm hơn một cách rõ ràng.
****** CPU : không cần mạnh lắm, khoảng 133 MHz là cũng có thể chạy tốt với tải là 7 requests/second.
– Cài đặt Squid với RedHat Linux rất đơn giản. Squid sẽ được cài nếu bạn chọn nó trong quá trình cài đặt ngay từ đầu. Hoặc nếu bạn đã cài Linux không Squid, bạn có thể cài sau qua tiện ích rpm với lệnh :
rpm –i tên_gói_Squid
– Khi đó squid sẽ được cài và bạn có thể bước qua phần cấu hình squid.
– Các thư mục mặc định của squid:
/usr/sbin
/etc/squid
/var/log/squid
– Cài đặt từ source :
+ Ta có file source của squid là squid-version.tar.gz, ta thực hiện các bước lệnh sau:
tar –xzvf squid-version.tar.gz
cd squid-version
./configure
make
make install
– Sau khi ta thực hiện các lệnh trên, coi như ta đã cài đặt xong squid.
3/ Cấu hình Squid:
– Sau khi cài đặt xong squid, ta phải cấu hình squid để phù hợp với từng yêu cầu riêng. Ta cấu hình một số tham số trong file /etc/squid/squid.conf như sau:
** http_port: mặc định là 3128.
** icp_port: mặc định là 3130.
** cache_dir: khai báo kích thước thư mục cache cho squid, mặc định là: cache_dir /var/spool/squid/cache 100 16 256
Giá trị 100 tức là dùng 100MB để làm cache, nếu dung lượng đĩa cứng lớn, ta có thể tăng thêm tuỳ thuộc vào kích thước đĩa. Như vậy squid sẽ lưu cache trong thư mục /var/spool/squid/cache với kích thước cache là 100MB.
** Access Control List và Access Control Operators: ta có thể dùng hai chức năng trên để ngăn chặn và giới hạn việc truy xuất dựa vào destination domain, IP address của máy hoặc mạng. Mặc định squid sẽ từ chối phục vụ tất cả, vì vậy ta phải cấu hình lại tham số này. Để được vậy, ta cấu hình thêm cho thích hợp với yêu cầu bằng hai tham số là : acl và http_access.
Ví dụ: Ta chỉ cho phép mạng 172.16.1.0/24 được dùng proxy server bằng từ khoá src trong acl.
acl MyNetwork src 172.16.1.0/255.255.255.0
http_access allow MyNetwork
http_access deny all
+ Ta cũng có thể cấm các máy truy xuất đến những site không được phép bằng từ khoá dstdomain trong acl, ví dụ:
acl BadDomain dstdomain yahoo.com
http_access deny BadDomain
http_access deny all
+ Nếu danh sách cấm truy xuất đến các site dài quá, ta có thể lưu vào 1 file text, trong file đó là danh sách các địa chủ như sau:
acl BadDomain dstdomain “/etc/squid/danhsachcam”
http_access deny BadDomain
+ Theo cấu hình trên thì file /etc/squid/danhsachcam là file văn bản lưu các địa chỉ không được phép truy xuất được ghi lần lượt theo từng dòng.
+ Ta có thể có nhiều acl, ứng với mỗi acl phải có một http_access như sau:
acl MyNetwork src 172.16.1.0/255.255.255.0
acl BadDomain dstdomain yahoo.com
http_access deny BadDomain
http_access allow MyNetwork
http_access deny all
+ Như vậy cấu hình trên cho ta thấy proxy cấm các máy truy xuất đến site Yahoo! và chỉ có mạng 172.16.1.0/24 là được phép dùng proxy. “http_access deny all”: cấm tất cả ngoại trừ những acl đã được khai báo.
– Nếu proxy không thể kết nối trực tiếp với Internet vì không có địa chỉ IP thực hoặc proxy nằm sau một Firewall thì ta phải cho proxy query đến một proxy khác có thể dùng Internet bằng tham số sau :
cache_peer linuxsrv.mcsevn.com parent 8080 8082
+ Cấu hình trên cho chúng ta thấy proxy sẽ query lên proxy “cha” là linuxsrv.mcsevn.com với tham số parent thông qua http_port là 8080 và icp_port là 8082.
– Ngoài ra trong cùng một mạng nếu có nhiều proxy server thì ta có thể cho các proxy server này query lẫn nhau như sau:
cache_peer proxy2.mcsevn.com sibling 8080 8082
cache_peer proxy3.mcsevn.com sibling 8080 8082
sibling dùng cho các proxy ngang hàng với nhau.
4/ Khởi động Squid:
– Sau khi đã cài đặt và cấu hình lại squid, ta phải tạo cache trước khi chạy squid bằng lệnh:
squid –z
– Nếu trong quá trình tạo cache bị lỗi, ta chú ý đến các quyền trong thư mục cache được khai báo trong tham số cache_dir. Có thể thư mục đó không được phép ghi. Nếu có ta phải thay đổi bằng:
chown squid:squid /var/spool/squid
chmod 770 /var/spool/squid
– Sau khi tạo xong thư mục cache, ta khởi động và dừng squid bằng script như sau:
/etc/init.d/squid star
/etc/init.d/squid stop
– Sau khi squid đã khởi động, muốn theo dõi và quản lý việc truy cập của các client hay những gì squid đang hoạt động cache như thế nào, ta thường xuyên xem xét những file sau đây:
****** cache_log: bao gồm những cảnh báo và thông tin trạng thái của cache
****** store_log: bao gồm những cơ sở dữ liệu về những thông tin gì mới được cập nhật trong cache và những gì đã hết hạn
****** access_log: chứa tất cả những thông tin về việc truy cập của client, bao gồm địa chỉ nguồn, đích đến, thời gian……
Chúc bạn thành công !